Trong thực tiễn, thuật ngữ “thương hiệu” chỉ được sử dụng nhiều trên báo chí, truyền thông,… còn trong các văn bản quy phạm pháp luật thì không thấy nhắc đến khái niệm về thương hiệu. Chính vì không có một định nghĩa rõ ràng nên mỗi người lại hiểu theo 1 cách khác nhau, và nhiều người vẫn lầm tưởng nó là cách gọi khác của nhãn hiệu nhưng sự thật không phải như vậy.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ:

“A brand is a name, term, design, symbol, or any other feature that identifies one seller’s good or service as distinct from those of other sellers.”

Tạm dịch là “Một thương hiệu là một cái tên, một thuật ngữ, một thiết kế, ký hiệu hoặc bất cứ thứ gì khác để phân biệt hàng hóa/dịch vụ của những người bán khác nhau“.

yếu tố cơ bản để làm nên thương hiệu mạnh

Ở nội dung trên chúng ta đã có được đáp án thương hiệu chính là nhận thức từ người tiêu dùng. Không dừng lại ở đó, cần phải được tạo ra từ những nhận thức tích cực chứ không phải ngược lại. Bởi nhận thức tiêu cực không giúp bạn chiếm được cảm tình của toàn bộ hoặc đa số khách hàng tiềm năng, càng không thể giúp doanh nghiệp giữ chân họ ở lại.

Mà một khi đã định nghĩa rằng thương hiệu chính là nhận thức, thì rõ ràng rằng nó có thể là bất cứ điều gì. Miễn là nó đủ sức tấn công và chinh phục nhận thức của khách hàng mục tiêu, đó chính là những yếu tố làm nên một thương hiệu mạnh. Ngay sau đây, Vũ muốn chia sẻ đến tất cả các bạn 5 yếu tố cơ bản:

Thương hiệu không chỉ đơn giản là một cái tên, nhưng cái tên phải là yếu tố đầu tiên được nhắc đến. Tên thương hiệu không chỉ đóng vai trò làm nên tên tuổi, mà thông qua đó còn thể hiện rõ nét văn hoá lẫn tính cách đặc thù của mọi thương hiệu trên thị trường.

Một thương hiệu mang tính cách dễ gần, vui vẻ và hướng đến khách hàng mục tiêu trẻ tuổi thì cái tên cũng phải thể hiện một phần hay toàn bộ định hướng đó. Ngược lại một thương hiệu tài chính, bất động sản hay mô hình đầu tư hướng đến khách hàng mục tiêu có tuổi đời lẫn vốn sống dày dặn, chắc chắn cái tên phải thể hiện tầm nhìn và giá trị bền vững chứ không thể qua loa hay đi theo xu hướng nhất thời nào đó.

Tên thương hiệu muốn tạo được ấn tượng đến khách hàng tiềm năng, thể hiện rõ ràng và chính xác bản sắc thì phải dễ đọc, dễ nhớ và dễ phát âm. Cần hạn chế một cái tên có quá nhiều âm tiết, trừ trường hợp bạn tạo ra được một cái tên đặc biệt ấn tượng – như Wall Street Journal hay Southwest Airlines chẳng hạn.

Còn lại tất cả những thương hiệu mạnh trên toàn cầu đều sở hữu những cái tên ngắn gọn, dễ nhớ và dễ phát âm. Thậm chí có thể phát âm giống nhau bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, chẳng hạn như Pepsi, Visa, Tesla, Zara,…

Nhiều người cho rằng nối gót trong nhóm các yếu tố cơ bản làm nên thương hiệu phải là thiết kế logo, nhưng khoan đã bởi vì chúng ta còn phải nhắc đến bản sắc thương hiệu. Nhiều lãnh đạo doanh nghiệp và chủ mô hình kinh doanh luôn đề cao tầm quan trọng của tên hay thiết kế logo, mà quên mất rằng nền tảng tạo ra những thành quả qua trọng đó lại chính là bản sắc thương hiệu.

Không ít các đội ngũ, cung cấp dịch vụ thiết kế chưa thật sự đầu tư nguồn lực lẫn tâm huyết vào các sản phẩm của mình. Bỏ qua công đoạn tạo dựng bản sắc để bắt tay ngay vào thiết kế logo, hình ảnh và bộ nhận diện.

Khi bản sắc chưa được tạo dựng, thì văn hoá thương hiệu vẫn còn là con số không tròn trĩnh. Giá trị thương hiệu chưa được cam kết, tính cách chưa được định hình, thậm chí định vị trên thương trường vẫn còn rất mông lung. Tất cả không chỉ làm giảm sút hiệu quả của thiết kế logo, thiết kế bộ nhận diện mà còn làm suy giảm năng lực cạnh tranh.

Bản sắc bao gồm những hạng mục cơ bản như sau: tầm nhìn, sứ mệnh, lời hứa, đặc tính, tông giọng…Với mỗi hạng mục là một đại diện quan trọng về mặt ngôn ngữ, hình ảnh và hệ giá trị mà thương hiệu vẫn luôn theo đuổi từng ngày.

Logo là tín hiệu nhận diện quan trọng trong mỗi sản phẩm nhận diện, là đại diện cho về mặt hình ảnh và thay mặt lãnh đạo doanh nghiệp truyền đạt tính cách, văn hoá cũng như hệ giá trị.

Thiết kế logo là bước đi đầu tiên trong quy trình xây dựng hình ảnh và như đã nói, logo cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi bản sắc. Thậm chí cũng giống như tên, công thức thiết kế logo còn đòi hỏi sự thấu hiểu của đội ngũ thiết kế với đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Những người sáng lập luôn hiểu đúng nhất về bản sắc của họ, nhưng để truyền tải và ứng dụng bản sắc vào trong thiết kế logo lại là câu chuyện khác.

Tại Vũ đội ngũ thiết kế đã nghiên cứu, sáng tạo kết hợp với học hỏi kiến thức từ nhiều nền tảng để cho ra đời quy trình thiết kế logo 7 bước bao gồm:

Đương nhiên Vũ không dám nhận định quy trình thiết kế nào là tối ưu nhất, càng không muốn khẳng định quy trình do đội ngũ mình tạo ra là hoàn hảo nhất. Chỉ là thông qua quy trình sẵn có, Vũ có thể hạn chế đến mức thấp nhất những sai số không đáng có trong quá trình thiết kế, mang đến hiệu quả cao nhất cả về tính thẩm mỹ lẫn ứng dụng thực tiễn.

Bộ nhận diện không chỉ bao gồm thiết kế logo và các ấn phẩm nhận diện, đây còn là cơ sở để công ty chủ động đề xuất giá trị và đồng thời truyền thông chuỗi giá trị đó đến khách hàng.

Mỗi người có cơ hội tiếp xúc với hàng nghìn thông điệp và hình ảnh quảng cáo hằng ngày, nhẩm ra thì có chưa đến 7 giây để một thương hiệu chiếm được thiện cảm hay để lại ấn tượng trong đầu người xem. Bộ nhận diện lúc này đóng vai trò đảm bảo, duy trì tính nhất quán về mặt hình ảnh để quảng bá hình ảnh chuyên nghiệp, hiệu quả đến hàng triệu khách hàng tiềm năng ngoài kia.

Có hơn 10 năm nghiên cứu về thành bại của các thiết kế nhận diện, Millward Brown – Founder của agency thiết kế Kantar đã chỉ ra rằng: “Bộ nhận diện chứa nhiều đề xuất giá trị mang lại sức tăng trưởng lên đến 126%, trong khi những thiết kế bỏ qua đề xuất giá trị chỉ cán mốc 27%. Đó là lí do vì sao chúng tôi phải phân biệt rằng đâu là một bộ nhận diện hiệu quả, và đâu là một bộ nhận diện thành công thật sự.”

Nhận diện thương hiệu không nhất thiết phải là một hình ảnh hoành tráng, một bộ ấn phẩm chi tiết và tràn ngập các đường nét nổi bật. Nhận diện hiệu quả là chỉ cần thông qua một câu chữ, một lời nói ngắn gọn hay một hoạ tiết đơn giản nhưng phá cách mà vẫn giúp thương hiệu lan toả thông điệp đến đúng người cần. Đề xuất giá trị phù hợp với nguồn lực đội ngũ mà vẫn chinh phục được thị giác, cảm xúc lẫn niềm tin của người tiêu dùng.

Kiến trúc thương hiệu là bản quy hoạch cách tổ chức, khi hướng tới mở rộng và phát triển đa ngành trong tương lai. Không phải chỉ có những công ty lớn, sẵn có vị thế trên thương trường mới cần thiết xây dựng kiến trúc. Bất cứ công ty nào cũng đều phải sẵn sàng, chuẩn bị và lên phương án tạo dựng kiến trúc từ trước.

Không chỉ quan trọng đối với quy trình xây dựng cơ bản, mà kiến trúc còn là một phần không thể thiếu trong chiến lược. Kiến trúc hướng dẫn và quy định rõ ràng cách một công ty chọn lấy thương hiệu mẹ, quản lý nhóm thương hiệu con và xây dựng mối liên kết giữa chúng để đảm bảo phát triển bền vững.

Bản thân thương hiệu gốc khi đạt đến một vị thế nhất định cũng cần được giảm tải, hạn chế đến tối đa những rủi ro giữa một thị trường cạnh tranh khốc liệt. Khi thương hiệu gốc hoặc một trong các thương hiệu con dính phải rắc rối, thì ít nhất các cái tên còn lại có liên quan cũng phần nào tránh bị liên luỵ.

Không dừng lại ở đó, kiến trúc còn giúp bản thân doanh nghiệp tiếp cận và chinh phục nhiều khách hàng tiềm năng mới. Vì nhóm khách hàng này sẽ khác với tầm nhìn, định hướng sản phẩm cũng như định vị ban đầu, nên cần có các thương hiệu con sắm vai trò thăm dò thị trường hay thậm chí trực tiếp chiếm lĩnh thêm thị phần.

Thương hiệu con có thể được truyền thông liên đới đến thương hiệu gốc hoặc không, tuỳ vào vai trò mà đội ngũ lãnh đạo muốn chuyển giao. Không phải lúc nào thương hiệu gốc và con cũng xuất hiện cùng lúc, truyền thông đồng thời và bổ trợ giá trị lẫn nhau.

Lấy ví dụ của tập đoàn P&G, vốn là một công ty nổi tiếng từ việc cung cấp các sản phẩm và đồ dùng gia đình cao cấp, hướng đến khách hàng mục tiêu có điều kiện tài chính và năng lực tiêu dùng nhất định. Nhận thấy Tide là chưa đủ để đáp ứng tham vọng thị phần của mình, P&G đã tạo ra một thương hiệu bột giặt/nước giặt lấy tên gọi là Ariel.

Ariel là một sản phẩm giá rẻ, định hướng và định vị khác biệt hoàn toàn so với Tide. Thậm chí P&G còn chủ đích tạo ra “cuộc chiến ngầm” của hai sản phẩm này, trên kệ hàng siêu thị lẫn các chiến dịch truyền thông nhằm mục đích kích cầu và cải thiện doanh số cùng lúc của cả hai.

Một số kiến trúc phổ biến hiện nay gồm có:

Bài chia sẻ hy vọng không chỉ giải đáp thắc mắc của mọi người rằng thương hiệu là gì, mà còn củng cố kiến thức về các yếu tố làm nên thương hiệu mạnh cho mô hình kinh doanh.

Với tầm nhìn phát triển nền kinh tế quốc gia và chất lượng sống của người dân, thông qua đồng hành và xây dựng thành công thương hiệu Việt Nam, đội ngũ của Vũ tự hào và phấn khởi vì những kiến thức mà mình chia sẻ vẫn đang được ủng hộ vô cùng mạnh mẽ.

Số tiền donate từ “những tấm lòng vàng” chỉ được dùng để mua cà phê, tiếp sức sáng tạo cho đội ngũ của Vũ và sẽ luôn là như vậy.

Đó là nguồn động lực để Vũ không chỉ dừng lại trong giới hạn của bài viết hôm nay, hay trong khuôn khổ của những bài viết chia sẻ, mà sẽ còn nỗ lực và dồn nhiều tâm huyết hơn nữa vào các kế hoạch nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh của nhiều thương hiệu Việt Nam. Từ đó không chỉ phát triển năng lực đội ngũ, không chỉ phát triển tiềm năng nền kinh tế mà còn đóng góp trực tiếp vào cải thiện chất lượng cuộc sống của từng người dân.

Thương hiệu là nhận thức đến từ người tiêu dùng sau thời gian đủ lâu có cơ hội tiếp xúc và trải nghiệm với sản phẩm.

Tài sản thương hiệu là tập hợp các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh thông qua nâng cao nhận thức thương hiệu từ phía khách hàng.

Chiến lược thương hiệu là nhóm giải pháp, hướng dẫn và kế hoạch với mục tiêu khẳng định vị thế độc tôn của thương hiệu trong tâm trí khách hàng, mà vẫn không xa vời so với nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.

“Brand” là những nhận thức tích cực từ phía người tiêu dùng. “Branding” là từng hành động cụ thể từ phía doanh nghiệp, nhằm đạt được những nhận thức tích cực đó.

Đặc tính của thương hiệu là tính chất riêng biệt của một thương hiệu, nó giúp phân biệt giữa các thương hiệu khác nhau trên thị trường.

OEM là một cụm từ không còn quá xa lạ với các tín đồ nghiện mua sắm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ thương hiệu OEM là gì?  Vì vậy bài viết dưới đây, Sapo sẽ cùng bạn tìm hiểu thương hiệ OEM là gì? Có nên mua hàng OEM trên Lazada, Tiki hay không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!

OME là cụm từ được viết tắt của Original Equipent Manufacturer dịch ra tiếng Việt có nghĩa là nhà sản xuất thiết bị gốc. Thuật ngữ này được sử dụng để miêu tả những doanh nghiệp, công ty, nhà nhà sản xuất thực hiện việc thiết kế, sản xuất theo yêu cầu đơn đặt hàng từ các công ty khác. Các doanh nghiệp, công ty này phải đảm bảo hàng hoá sản xuất ra phải đúng thông số kỹ thuật, hình dáng, mẫu mã như đã đặt trước.

Ví dụ: Apple thuê Foxconn là nhà sản xuất phụ kiện iPhone cho hãng. Apple lúc này đóng vai trò là khách hàng, đảm nhận việc thiết kế, nghiên cứu và phân phối sản phẩm còn Foxconn là Công ty OEM sẽ sản xuất theo yêu cầu và gửi sản phẩm cho Apple.