Hỏi Bạn Là Người Nước Nào Bằng Tiếng Trung
你是哪国人? Nǐ shì nǎ guórén Bạn là người nước nào?
Từ vựng liên quan đến việc ăn uống trong tiếng Trung
Để có thể giao tiếp hiệu quả về chủ đề ăn uống bằng tiếng Trung, bạn cần nắm vững một số từ vựng cơ bản. Dưới đây là một số từ vựng liên quan:
Việc nắm vững các từ vựng này sẽ giúp bạn giao tiếp về chủ đề ăn uống một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.
Xem thêm : LÍ DO KHIẾN NGÀY CÀNG NHIỀU NGƯỜI VIỆT HỌC TIẾNG TRUNG
Làm thế nào để trả lời câu hỏi bạn ăn cơm chưa bằng tiếng Trung
Khi được hỏi “Bạn ăn cơm chưa?” bằng tiếng Trung, bạn có thể trả lời bằng một trong các cách sau:
Bạn cũng có thể kết hợp các câu trả lời trên với các câu nói khác để làm cho câu trả lời thêm tự nhiên và phù hợp với ngữ cảnh. Ví dụ:
Việc trả lời câu hỏi ăn cơm chưa bằng tiếng Trung một cách linh hoạt và phù hợp với ngữ cảnh sẽ giúp bạn giao tiếp một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.
Những lưu ý khi hỏi ăn cơm chưa tiếng Trung
Mặc dù là một câu hỏi đơn giản, nhưng khi hỏi “Bạn ăn cơm chưa?” bằng tiếng Trung, bạn cần lưu ý một số điểm sau:
Cần lựa chọn mẫu câu phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp. Ví dụ, khi nói chuyện với người lớn tuổi hoặc cấp trên, bạn nên sử dụng những câu hỏi lịch sự hơn.
Cần lưu ý mối quan hệ giữa bạn và người được hỏi. Nếu bạn là người thân thiết, có thể sử dụng những câu hỏi thân mật hơn. Ngược lại, nếu bạn chưa quen biết hoặc đang trong môi trường trang trọng, cần sử dụng những câu hỏi lịch sự hơn.
Không nên lặp đi lặp lại câu hỏi này quá nhiều lần, điều này có thể khiến người khác cảm thấy phiền phức.
Việc hỏi “Bạn ăn cơm chưa?” không chỉ đơn giản là một câu hỏi, mà còn là một cách để thể hiện sự quan tâm đến người khác. Hãy nói thật lòng và thể hiện sự quan tâm chân thành, người khác sẽ cảm nhận được điều đó.
Bạn ăn cơm chưa? là một câu hỏi rất phổ biến và hữu ích trong giao tiếp tiếng Trung. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về cách hỏi, trả lời và những lưu ý khi sử dụng câu hỏi này. Hãy luyện tập thường xuyên để có thể sử dụng câu hỏi này một cách tự nhiên và hiệu quả trong giao tiếp hàng ngày.
Xem thêm : KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG THƯƠNG MẠI CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
————————————- TIẾNG TRUNG THE DRAGON Hotline: 0886.106.698 Website: thedragon.edu.vn Zalo: zalo.me/3553160280636890773 Youtube: https://www.youtube.com/@hocvienthedragon Theo dõi Fanpage: Tiếng Trung The Dragon Theo dõi Fanpage: Tiếng Trung Trẻ Em The Dragon Địa chỉ: 139 Đường số 7, P. Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.
Alexandre de Rhodes là người Pháp, điều này đã được khẳng định trong Việt Nam Văn học sử yếu của Dương Quảng Hàm (in lần thứ 10, năm 1968) và trong bản dịch kèm lời nhận xét của Phạm Quỳnh về quyển Histore moderne du pays d’Annam (1592 - 1820) của Charles B. Maybon.
Những từ điển có uy tín như Larousse (Pháp) hay Bách khoa thư Britannica (Anh) cũng đều khẳng định như thế. Trong mục từ Alexandre de Rhodes, Larousse cho biết ông là nhà truyền giáo Dòng Tên người Pháp (Missionnaire Jésuite Français), còn Britannica gọi đích danh ông là nhà truyền giáo người Pháp (French missionary)…
Với những tài liệu như vậy, xem ra rõ ràng Alexandre de Rhodes là người Pháp. Tuy nhiên, qua nhiều tư liệu nghiên cứu, chúng tôi phát hiện ra Alexandre de Rhodes không phải là người Pháp, cho dù có thời thực dân Pháp đã hô hào về điều này để làm tăng uy thế của nước Pháp.
Ví dụ thực tế về câu hỏi ăn cơm trong hội thoại tiếng Trung
Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng các mẫu câu hỏi ăn cơm trong thực tế, hãy cùng xem một số ví dụ sau:
Ví dụ 1: A: 你吃了吗?(Nǐ chī le ma?) – Bạn ăn chưa? B: 还没吃呢。(Hái méi chī ne.) – Chưa ăn. A: 那一起去吃饭吧。(Nà yīqǐ qù chīfàn ba.) – Vậy cùng đi ăn cơm nhé. B: 好啊。(Hǎo a.) – Được đó.
Ví dụ 2: A: 你今天吃什么了?(Nǐ jīntiān chī shénme le?) – Hôm nay bạn ăn gì rồi? B: 我吃了面条。(Wǒ chī le miàntiáo.) – Tôi ăn mì. A: 面条好吃吗?(Miàntiáo hǎochī ma?) – Mì có ngon không? B: 还不错。(Hái bùcuò.) – Khá ngon.
Ví dụ 3: A: 晚餐吃了吗?(Wǎncān chī le ma?) – Bạn ăn tối chưa? B: 吃过了,谢谢!(Chī guò le, xièxie!) – Ăn rồi, cảm ơn! A: 哦,那太好了。(Ō, nà tài hǎo le.) – Ồ, vậy là tốt rồi.
Từ các ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rằng việc sử dụng các mẫu câu hỏi ăn cơm trong tiếng Trung không chỉ đơn giản là hỏi về việc ăn uống, mà còn thể hiện sự quan tâm, gần gũi và lịch sự của người nói.
Xem thêm : KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG GIAO TIẾP CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
早餐/午餐/晚餐吃了吗?(Zǎocān/Wǔcān/Wǎncān chī le ma?)
Bạn có thể thay thế “早餐” (zǎocān – bữa sáng), “午餐” (wǔcān – bữa trưa) và “晚餐” (wǎncān – bữa tối) để hỏi người khác đã ăn bữa nào chưa.
Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp các mẫu câu trên với các câu hỏi khác để tạo nên một cuộc hội thoại tự nhiên hơn.
Ví dụ: “你最近吃得好吗?” (Nǐ zuìjìn chī de hǎo ma?) – Dạo này bạn ăn uống có khỏe không? “你今天吃什么了?” (Nǐ jīntiān chī shénme le?) – Hôm nay bạn ăn gì rồi? “你饿了吗?要不要一起去吃饭?” (Nǐ è le ma? Yào bù yào yīqǐ qù chīfàn?) – Bạn có đói không? Có muốn đi ăn cùng không?
Xem thêm : NHỮNG CÂU CHÚC NGỦ NGON TIẾNG TRUNG
Alexandre de Rhodes là người gốc Do Thái?
Alexandre de Rhodes sinh ngày 15.3.1591 tại Avignon thuộc Lãnh địa Giáo hoàng (nay ở miền nam nước Pháp), ông là người của Tòa thánh Roma, gốc Do Thái. Nếu là người Pháp, tại sao quyển
của ông biên soạn tại Áo Môn (Macau ngày nay) và Đàng Trong lại không có dấu ấn rõ nét của tiếng Pháp, thay vào đó ông lại biên soạn bằng tiếng
Bản đồ Đàng Ngoài và Đàng Trong theo Alexandre de Rhodes
Trên trang Facebook cá nhân, nhà nghiên cứu Trang Thư Cổ đã cung cấp hình ảnh những tài liệu tiếng Pháp, ông viết: “Gia đình cha Alexandre de Rhodes là Do Thái gốc Aragon ở miền Bắc Tây Ban Nha. Năm 1492, toàn thể cộng đồng Do Thái marrane bị trục xuất khỏi nước và đó là nguyên nhân gia đình de Rhodes qua trú ngụ ở Avignon. Cộng đồng Do Thái marrane là những người theo Do Thái giáo bị ép buộc cải đạo và dù vậy vẫn bị trục xuất” (Henri Chappoulie Rome et les missions d’Indochine – Rome và những hội truyền giáo Đông Dương, tome 1 p.5). Chính vì thế mà nên trang Wikipedia tiếng Anh không ghi Alexandre de Rhodes là người Pháp, mà chỉ ghi nhận ông là “ nhà truyền giáo Dòng tên người Avignon” (“Avignonese Jesuit missionary”).
Alexandre de Rhodes không phải là người đầu tiên và duy nhất tạo ra chữ Quốc ngữ. Công lao này do nhiều người góp sức, trong đó, đáng chú ý là công trình của hai vị linh mục Bồ Đào Nha: Gaspar d’Amaral với quyển Diccionario anamita-portugues-latin (Từ điển Annam - Bồ - Latin) và Antonio Barbosa với quyển Diccionario Portugues-Anamita (Từ điển Bồ - Annam). Đây là hai tài liệu chính, ra đời trước, giúp Alexandre de Rhodes biên soạn Từ điển Annam - Bồ - Latin. Ngoài ra, trong thời kỳ tiếng Việt phôi thai còn có sự đóng góp của những nhà truyền đạo Dòng Tên khác đến từ châu Âu.
Đường Alexandre de Rhodes ở TP.HCM
Nhưng chữ Quốc ngữ được hình thành từ loại chữ gì? Trong quyển L’origine Des Particularités de L’alphabet Vietnamien (1949), André-Georges Haudricourt cho rằng chữ Quốc ngữ hình thành từ những ký tự Latin, dựa trên các bảng chữ cái của nhóm ngôn ngữ Roman; còn trong quyển Portuguese pioneers of Vietnamese linguistics prior to 1650 (Orchid Press – 2002), Roland Jacques lại nhấn mạnh đến tầm quan trọng của bảng chữ cái Bồ Đào Nha trong việc tạo ra chữ Quốc ngữ. Dĩ nhiên, chúng ta không bỏ qua yếu tố các dấu phụ chủ yếu từ bảng chữ cái Hy Lạp xuất hiện trong chữ Quốc ngữ.
Từ thế kỷ 17 đến nay, tiếng Việt cho thấy có nhiều sự biến đổi. Trong thời kỳ đầu tiếng Việt được ghi âm bằng những từ mà ngày nay chúng ta khó đoán ra nếu không có chú thích: Chiam (chăng), Chiuua (Chúa), dà (đã), đau (đạo), đoij (đói), gnoo (nhỏ), sayc kim (sách kinh), ungue (ông nghè), unsai (ông sãi)… Dần dà về sau càng dễ hiểu hơn: Đạy (đại); jà (già); jường (giường); hién (hiến)…
Cuối cùng, tiếng Việt đã trải qua một chặng đường dài mới được như ngày nay. Từng bước, tiếng Việt dần trở thành một ngôn ngữ giàu hình ảnh, có mức biểu cảm cao, đủ sức diễn tả mọi khía cạnh trong tư duy, tình cảm của
Xung quanh nhân vật quá nổi tiếng như Alexandre de Rhodes, chúng tôi mong có những phát hiện mới bổ sung từ phía độc giả và những nhà nghiên cứu khác để có góc nhìn đầy đủ hơn về cuộc đời và nhân thân ông.