Kinh doanh ăn uống luôn được biết đến như một trong những lĩnh vực mang lại nguồn thu ổn định cho cá nhân, hộ kinh doanh. Tuy nhiên, công tác thuế hộ kinh doanh ăn uống được quy định như thế nào thì là điều mà không phải chủ kinh doanh nào cũng có thể nắm vững. Trong bài viết này, MISA AMIS sẽ giúp bạn làm rõ về các loại thuế hộ kinh doanh ăn uống phải nộp và những điều cần lưu ý.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho hộ kinh doanh

Đối với hộ kinh doanh sản xuất, kinh doanh thực phẩm muốn xin giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cần đáp ứng các điều kiện:

– Có đầy đủ diện tích, địa điểm phù hợp đảm bảo khoảng cách an toàn với các nguồn gây độc học hoặc ô nhiễm

– Có nguồn nước đầy đủ và đạt yêu cầu phục vụ cho sản xuất, chế biến

– Có đầy đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, phục vụ đóng gói, vận chuyển, bảo quản thực phẩm

– Có dụng cụ và thiết bị rửa, khử trùng, sát trùng, thiết bị phòng chống côn trùng, động vật gây hại đến sức khỏe con người.

– Tuân thủ yêu cầu về kiến thức, sức khỏe của chủ thể sản xuất kinh doanh

Cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh ngành nghề thực phẩm với hình thức hộ kinh doanh cá thể phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm tại phòng y tế UBND Quận (huyện) nơi cá nhân, tổ chức đang kinh doanh thực phẩm.

Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm có hiệu lực 03 năm kể từ ngày cấp. Trước 06 tháng ngày giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm hết hạn, hộ kinh doanh phải nộp hồ sơ xin cấp lại trong trường hợp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Trên đây là những điều cần lưu ý về thuế hộ kinh doanh ăn uống mà MISA AMIS muốn chia sẻ với bạn. Hy vọng rằng những chia sẻ trên của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về mức thuế phải nộp và chuẩn bị hồ sơ khai thuế, nộp thuế đầy đủ, chính xác nhất.

Trên hóa đơn riêng ghi rõ doanh thu từng loại để xác định doanh thu riêng của 2 dịch vụ này. Ví dụ: Khách hàng A đến quán karaoke, doanh nghiệp xuất 2 hóa đơn mang tên khách hàng A (1 hóa đơn xuất cho loại hình karaoke, 1 hóa đơn xuất riêng cho hoạt động ăn uống), cả 2 hóa đơn đều xuất 1 thời điểm, cùng ngày, cùng ghi tên khách hàng A. Doanh nghiệp chỉ kê khai thuế TTĐB cho hoạt động karaoke vì đây là đối tượng chịu thuế theo Luật Thuế TTĐB.

Tuy nhiên, cơ quan thuế đề nghị doanh nghiệp phải kê khai thuế TTĐB luôn cả phần dịch vụ ăn uống theo quy định tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính.

Qua nghiên cứu, doanh nghiệp nhận thấy Tổng cục Thuế có Công văn số 277/TCT-CS ngày 20/1/2016 (áp dụng cho dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng, cũng tương đồng như dịch vụ karaoke và ăn uống, vì 1 dịch vụ chịu thuế TTĐB và 1 dịch vụ đi kèm không chịu thuế TTĐB), trong đó có nêu rõ, nếu doanh nghiệp tách riêng được doanh thu của dịch vụ mat-xa và ngâm bùn khoáng thì chỉ có doanh thu dịch vụ mat-xa chịu thuế TTĐB.

Theo ý kiến của doanh nghiệp, nếu doanh thu từ hoạt động ăn uống trong dịch vụ karaoke tính luôn thuế TTĐB thì so với Luật Thuế TTĐB không đúng quy định, vì Luật chỉ quy định đối tượng chịu thuế là dịch vụ karaoke. Hoạt động ăn uống không phải là đối tượng chịu thuế TTĐB. Do đó, doanh nghiệp đề nghị chỉ xác định thuế TTĐB trên hoạt động karaoke.

Ngoài ra, doanh nghiệp kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi Tiết d, Khoản 8, Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/15/2015 của Bộ Tài chính vì trái quy định Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm c, Khoản 5, Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 quy định về giá tính thuế:

“5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

…c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

…Chính phủ quy định cụ thể Điều này”.

Tại Điểm d, Khoản 7, Điều 4 Nghị định số 108/2015 NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:

…7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.

…d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm".

Căn cứ các quy định nêu trên thì Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ đã quy định giá tính thuế TTĐB đối với kinh doanh karaoke là doanh thu của các hoạt động trong karaoke bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. Quy định này phù hợp với quy định tại Luật Thuế TTĐB và thuộc thẩm quyền được giao của Chính phủ.

Do đó, đề nghị Doanh nghiệp tư nhân Karaoke Suối Vườn thực hiện theo đúng quy định.

Tóm tắt câu hỏi hộ kinh doanh karaoke phải nộp thuế như thế nào?

tại quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội và hàng tháng phải nộp thuế nhưng tôi thấy mức thuế cao hơn gấp nhiều lần tại các địa điểm khác. Tôi xin nhờ quý công ty tư vấn giúp tôi phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu? (Hiện mức doanh thu của cơ quan thuế áp cho tôi là 13 triệu/tháng). Xin cảm ơn sự giúp đỡ quý công ty?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến chúng tôi, với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình về quy định pháp luật như sau:

Luật sư tư vấn về vấn đề hộ kinh doanh karaoke nộp thuế như thế nào

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có

tại Quận hoàn Kiếm, TP HCM. Căn cứ theo quy định của pháp luật thuế, doanh nghiệp, khi bạn kinh doanh karaoke bạn phải nộp các loại thuế như:

. Tức là có thể có đến 4 loại thuế cần phải đóng theo đúng quy định của pháp luật.

Bạn có thắc mắc là mức thuế phải nộp của bạn cao hơn nhiều lần tại địa điểm khác, cụ thể một tháng bạn phải nộp 13 triệu tiền thuế. Ở đây chúng tôi hình dung đó là gồm 3 loại thuế sau: thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế bạn phải nộp, cụ thể đối với từng loại thuế như sau:

Thứ nhất, đối với thuế môn bài: đây là thuế đóng hàng năm, mỗi năm chỉ đóng 1 lần.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

Bạn sẽ phải đóng thuế môn bài theo Nghị định 75/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức thuế môn bài cho loại hình kinh doanh hộ kinh doanh cá thể như sau:

Ví dụ quán karaoke của bạn có mức doanh thu là 400 triệu đồng/tháng, tức 1 năm là 4,8 tỉ đồng thì bạn đóng thuế môn bài mỗi năm là 1 triệu đồng/năm.

Thứ hai, bạn còn phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Tại Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh)

Ngoài ra điểm b, khoản 1 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC này quy định:

b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Khoản 2 Điều 2 có quy định về doanh thu tính thuế:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Cũng theo quy định tại Thông tư này:

Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%);

Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (2%);

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn nêu trên.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

Ví dụ cơ quan thuế phụ trách hộ kinh doanh cá thể được gọi là đội thuế, nhân viên của đội thuế sẽ làm việc với bạn để ấn định doanh thu thuế khoán (nếu chọn hình thức này). Ví dụ mức ấn định doanh thu thuế khoán là 400 triệu/tháng thì tiền đóng thuế cụ thể như sau:

+ Tiền thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) = doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%) = 400 triệu * 5% = 20 triệu đồng.

+ Tiền thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) = doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (2%) = 400 triệu * 2% = 8 triệu đồng.

=> Tổng thuế GTGT + thuế TNCN = 20 triệu + 8 triệu = 28 triệu đồng/tháng.

Thứ ba: Bạn còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Bạn kinh doanh Karaoke thuộc diện mặt hàng chịu thuế TTĐB. Khoản 9 Điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTC hướng dẫn về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh karaoke như sau:

“Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Ngoài ra, bạn cần lưu ý rằng: Theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2012/TT-BTC có hướng dẫn về việc tính thuế tiêu thu đặc biệt đối với các đối tượng kinh doanh quán Karaoke, giá tính thuế TTĐB kinh doanh dịch vụ Karaoke là chưa bao gồm thuế GTGT tính trên toàn bộ doanh thu thu được của hoạt động kinh doanh karaoke và cả dịch vụ ăn uống.

Dựa trên cách tính trên bạn sẽ tính được tổng tiền thuế cần nộp theo quy mô kinh doanh quán karoke của mình. Có thể thấy, từ các quy định trên của pháp luật thì việc bạn phải nộp bao nhiêu tiền thuế sẽ phụ thuộc rất nhiều vào mức thu nhập của hoạt động kinh doanh. Và việc bạn phải nộp thuế cao hơn các khu vực khác có thể là do mức thu nhập của hoạt động kinh doanh của bạn lớn hơn họ. Vì bạn không cung cấp cụ thể mức thu nhập từ hoạt động kinh doanh của bạn cụ thể là như nào nên tôi không thể tính chính xác được mức thuế bạn phải nộp một tháng là bao nhiêu. Nếu bạn cảm thấy mức thuế bạn phải nộp quá cao bạn có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

chuyên setup, lắp đặt và hướng dẫn trọn gói giải pháp

trên toàn quốc, thời gian thực hiện trong 3 - 6 giờ. Với phần mềm tính tiền karaoke sẽ đem lại lợi ích thiết thực ở khâu quản lý, quản lý chặt chẽ phòng tránh thất thoát tiền bạc, hàng hóa, giúp tiết kiệm nhân lực... để từ đó kinh doanh ngày càng thành công hơn.