Techcombank là một trong những ngân hàng phát triển mạnh nhất hiện nay. Đứng ở vị trí thứ 14 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Vậy

5. Việc làm và tình trạng lao động

Dưới đây là các biểu hiện của tiếng Nhật về tình trạng việc làm và tình trạng lao động.

正 社員 (seishain) : nhân viên toàn thời gian

契約 社員 (keiyaku shain) : nhân viên hợp đồng

パ ー ト タ イ ム (pātotaimu) : bộ đếm thời gian

ア ル バ イ ト (arubaito) : nhân viên bán thời gian

派遣 社員 (haken shain) : công nhân tạm thời

フ リ ー ラ ン ス (furīransu) : nghề tự do

個人 事 業主 (kojinjigyōnushi) : chủ doanh nghiệp nhỏ

Hãy tham khảo các ví dụ và thực hành để có thể giải thích công việc của bạn bằng tiếng Nhật. Nhân tiện, khi giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật, bạn có biết cách diễn đạt tên và sở thích của mình không? Có nhiều cách diễn đạt bạn có thể sử dụng để giới thiệu bản thân và cho người khác biết bạn là ai.

Nếu bạn quan tâm đến ngôn ngữ Nhật Bản, tại sao bạn không đăng ký thành viên miễn phí của Trường Nhật ngữ Human Academy Plus. Bạn có thể trải nghiệm miễn phí các bài học tiếng Nhật thực tế của giáo viên giàu kinh nghiệm.

Trang web này được dịch bằng máy dịch. Do đó, nội dung không phải lúc nào cũng chính xác. Xin lưu ý rằng nội dung sau khi dịch có thể không giống với trang gốc tiếng Nhật.

Chúng ta không được biết nhiều về cha mẹ của Đức Maria vì tên tuổi của các ngài không được đề cập, ngay cả trong Thánh Kinh. Truyền thống gọi tên các ngài là thánh Anna và thánh Gioakim. Những thông tin [về các ngài] chúng ta có thể tìm thấy từ các ngụy thư. Những nguồn ngụy thư thì khá nhiều và chúng bổ túc những chi tiết vốn không có trong bốn Tin Mừng. Tuy nhiên, vì chúng không thuộc về quy điển Sách Thánh nên chỉ được coi như những truyền thuyết. Tuy thế, tin mừng tiên khởi của thánh Giacôbê, được viết năm 165, nói rằng việc hạ sinh của Đức Maria là một mầu nhiệm bởi vì cha mẹ của Đức Maria đã già, và việc thiên thần tiên báo với cha của Đức Maria về việc cô được hạ sinh sau 40 ngày ông ăn chay trong hoang địa.

Thông thường, những ảnh tượng miêu tả thánh Anna cho thấy ngài đã già, phù hợp với những chuyện kể về họ khi đã luống tuổi. Những ảnh tượng cũng miêu tả Đức Maria như một cô gái nhỏ với một cuốn sách mở ra, đứng bên cạnh mẹ của ngài. Thánh Anna luôn luôn hướng về cuốn sách để chỉ cho thấy ngài là người dạy dỗ con gái của mình trong cả đời sống đạo lẫn thế tục. Gioakim cũng được miêu tả như một ông lão.

Điều chúng ta có thể lượm lặt từ các Tin mừng về thánh Anna và Gioakim là từ con cái của các ngài- Đức Maria. Như châm ngôn cổ xưa nói: “Trái táo không rơi xa khỏi gốc cây.” Maria đã sốt sắng đến cực độ trong đức tin của ngài. Mặc dầu Maria không hiểu làm thế nào mà cô có thể thụ thai mà không cần sự cộng tác của người nam [x. Lc 1,34], tuy nhiên, Maria tin tưởng Thiên Chúa (“Xin Chúa cứ làm cho tôi như lời sứ thần nói” [Lc 1,38]) và sứ thần Gabriel khẳng định với Maria rằng cô sẽ thụ thai bởi quyền năng của Chúa Thánh Thần. Maria cùng với người chồng khiết tịnh của mình, Joseph, dâng Đức Giêsu vào đền thờ Giêrusalem theo như truyền thống. Maria hướng về mọi hoạt động của gia đình. Maria viếng thăm và giúp đỡ người chị họ là Elizabeth đang mang thai Gioan Tẩy Giả. Dựa trên tất cả những điều này, chúng ta có thể nói thánh Anna và Gioakim phải có đời sống đạo sâu sắc và là một gia đình gắn bó với nhau.

Trong vùng Canada nói tiếng Pháp, có đền thánh Anna ở Beupre. Ngôi đền thánh Anna thu hút hàng ngàn khách du lịch hàng năm. Họ đến đó hành hương để cầu nguyện và để được Thiên Chúa đổi mới. Thông thường, người ta đến để nài xin hoặc tìm kiếm phép lạ từ Thiên Chúa Toàn năng qua sự chuyển cầu của thánh Anna. Người cầu nguyện được ban ơn thường để lại một vật nào đó, như những cái nạng hoặc xe lăn vốn là những thứ họ không cần nữa, bởi vì Thiên Chúa đã làm qua thánh Anna và thực hiện phép lạ để cứu chữa họ khỏi bệnh tật của họ.

Vào ngày mừng kính ngài – 26 tháng Bảy, trên một trăm ngàn người tham dự thánh lễ đặc biệt mừng kính thánh Anna. Ngày lễ này thường kết thúc với cuộc diễu hành với nến sáng và lần chuỗi Mân Côi.

Chuyển ngữ: Nhóm Maiorica, Học viện Dòng Tên

Nguồn: Rev. John Trigilio JR., Ph.D., and Rev. Kenneth D. Brighenti, Ph.D., The Catholicism Answer Book- The 300 Most Frequently Asked Question, (Naperville, Illinois: Sourcebooks, Inc., 2007), 56.

Những câu nói hay, nổi tiếng về công việc của các vĩ nhân, doanh nhân thành đạt

1. "Nếu bạn muốn phát triển, hãy tìm kiếm một cơ hội thật tốt. Nếu bạn muốn có một công ty lớn, bạn hãy nghĩ đến những vấn đề mà bạn phải đối mặt trước khi nghĩ đến thành công." – Jack Ma.

2. "Tôi tự hào vì những gì chúng tôi không làm cũng như tôi tự hào vì những gì chúng tôi đã làm." – Steve Jobs.

3. "Để biến những ý tưởng thú vị trở thành hiện thực và những công nghệ còn non yếu thành một công ty có thể tiếp tục đổi mới trong nhiều năm trời, ta cần nhiều kỷ luật." – Steve Jobs.

4. "Anh không thể chỉ hỏi khách hàng xem họ muốn gì và rồi cố đem nó cho họ. Tới lúc anh hoàn thiện nó, họ đã muốn thứ mới mẻ khác rồi." – Steve Jobs.

5. "Bạn càng tìm kiếm sự bảo đảm, bạn càng ít có nó. Nhưng bạn càng tìm kiếm cơ hội, bạn càng có thể đạt được sự bảo đảm mà mình muốn." – Brian Tracy.

6. "Khi bạn gặp khó khăn hay bế tắc trong công việc thì đừng có oán trách số phận. Điều bạn học được khi gặp trắc trở chính là kinh nghiệm và bài học để lần sau không bao giờ mắc phải nữa." – Bill Gates.

7. "Thất bại là cơ hội để một người sáng tạo lại bản thân theo cách thông minh hơn. Người sợ đối mặt với tương lai, sợ sự thất bại, sẽ giới hạn những việc anh ta làm". – Henry Ford.

8. "Đừng bao giờ sợ thất bại. Bạn chỉ cần đúng có một lần trong đời thôi." – Drew Houston.

89 "Giá trị của một người nên được nhìn nhận bởi những gì họ đã cho mà không phải là những gì họ có thể nhận." – Albert Einstein.

10. "Thành công hay thất bại trong kinh doanh là do thái độ trong suy nghĩ nhiều hơn là khả năng suy nghĩ." – Walter Scott.

11. "Chọn đúng thời gian, sự bền bỉ và mười năm nỗ lực rồi cuối cùng sẽ khiến bạn có vẻ như thành công chỉ trong một đêm." – Biz Stone.

12. "Kinh doanh? Rất đơn giản; đó là tiền của người khác." – Alexandre Dumas.

13. "Nghệ thuật là con đường đẹp đẽ. Khoa học là con đường hiệu quả. Kinh doanh là con đường sinh lợi." – Elbert Hubbard.

14. "Bạn phải sẵn sàng vất vả và chi tiêu tằn tiện để đưa được ý tưởng cất cánh." – Garrett Camp.

15. Thành công là một người thầy tồi tệ. Nó quyến rũ những người thông minh vào ý nghĩ rằng họ sẽ chẳng bao giờ thất bại – Bill Gates.

Những câu nói hài hước về công việc

Những lúc chán nản, hay mệt mỏi, bạn có thể tham khảo thêm Stt tạo động lực, những câu nói hay tạo động lực giúp lấy lại niềm tin trong cuộc sống.

Nếu bạn có thể giải thích nghề nghiệp hoặc nơi làm việc của mình bằng tiếng Nhật, sẽ rất hữu ích khi giới thiệu bản thân với người Nhật hoặc trong cuộc phỏng vấn. Trong bài viết này, tôi sẽ giới thiệu một số cách diễn đạt bạn có thể sử dụng khi giải thích công việc của mình bằng tiếng Nhật và hỏi nghề nghiệp của ai đó. Ngoài ra còn có danh sách các tên nghề nghiệp bằng tiếng Nhật mà bạn có thể sử dụng khi thể hiện nghề nghiệp của mình bằng tiếng Nhật, các bạn hãy tham khảo nhé.

Khi giải thích công việc của ai đó, nó thường được diễn đạt thành “私 の 職業 は A で す” (watashi no shokugyō wa A desu) và “私 は A を し て い ま す” (watashi wa A wo shite imasu). A là tên của nghề nghiệp, chẳng hạn như “bác sĩ”. Trong một số trường hợp, “私 は B で 働 い て い ま す” (watashi wa B de hataraite imasu) được sử dụng, trong đó B là tên của địa điểm, chẳng hạn như “bệnh viện”.

Watashi no shokugyō wa isha desu.

Nghề nghiệp của tôi là một bác sĩ.

私 は 塾 講師 の ア ル バ イ ト を し て い ま す。

Watashi wa juku kōshi no arubaito wo shite imasu.

Tôi làm việc bán thời gian như một giáo viên luyện thi.

Watashi wa resutoran de hataraite imasu.

Tôi làm việc trong một nhà hàng.

Khi hỏi về công việc của ai đó, bạn có thể nói “お 仕事 は 何 を し て い ま す か?” (oshigoto wa nani wo shite imasu ka?) Và “ご 職業 は な ん で す か?” (goshokugyō wa nanidesu ka?)

A : Oshigoto wa nani wo shite imasu ka?

B : Takushī unaenshu wo shite imasu.

B : Byōin de kangoshi wo shite imasu.

Nếu bạn muốn biết người đó đang làm ở bộ phận nào, bạn có thể hỏi những câu hỏi sau.

鈴木 さ ん は 、 ど の 部署 で ​​働 い て い ま す か?

Suzuki-san wa, dono busho de hataraite imasu ka?

Ông Suzuki làm việc ở bộ phận nào?

Nếu bạn muốn biết người đó đang làm việc ở đâu, bạn có thể nói “ど こ で 働 い て い ま す か?” (doko de hataraite imasu ka?). Có hai cách để trả lời câu hỏi này: một là đặt tên thành phố hoặc địa điểm, chẳng hạn như “Tokyo” và cách khác là cung cấp một địa điểm cụ thể, chẳng hạn như “quán cà phê”. Nếu bạn được hỏi, tùy thuộc vào tình huống, hãy cố gắng đưa ra câu trả lời mà người kia muốn biết.

A : 佐藤 さ ん は ど こ で 働 い て い ま す か?

A : Satō-san wa doko de hataraite imasu ka?

A : 田中 さ ん は 、 ど こ で 働 い て い ま す か?

A : Tanaka-san wa doko de hataraite imasu ka?

A : Anh làm việc ở đâu, anh Tanaka?

B : Tôi làm việc trong một quán cà phê.